👤 GIỚI THIỆU
🌸 Thiền sư Đoạn Kiều Diệu Luân (斷橋妙倫, Donkyō Myōrin, 1201-1261) thuộc phái Dương Kì và phái Phá Am thuộc tông Lâm Tế tông Trung Quốc, hiệu là Đoạn Kiều (斷橋), hay còn gọi là Tùng Sơn Tử (松山子), người Hoàng Nham Tùng Sơn (黃巖松山), Đài Châu (台州, Tỉnh Chiết Giang), họ là Từ (徐).
Năm lên 18 tuổi, ông xuất gia ở Quảng Huệ Viện (廣慧院) vùng Vĩnh Gia (永嘉, Tỉnh Chiết Giang), rồi sau đó du phương hành cước.
Đầu tiên ông đến tham vấn Cốc Nguyên Nguyên Đạo (谷源源道), có chỗ sở ngộ, sau đó gặp được Vô Chuẩn Sư Phạm (無準師範) ở Tuyết Đậu Sơn (雪竇山) và cuối cùng kế thừa dòng pháp của vị này.
Khi Sư Phạm chuyển đến Kính Sơn (徑山) và Dục Vương Sơn (育王山) thì ông đi theo hầu.
Vào tháng 3 năm đầu (1242) niên hiệu Thuần Hựu (淳祐), ông đến trú trì Thoại Phong Kỳ Viên Tự (瑞峰祇園寺) ở Đài Châu, rồi sống qua một số chùa khác như Thoại Nham Tịnh Độ Thiền Tự (瑞巖淨土禪寺), Quốc Thanh Tự (國清寺) ở Thiên Thai Sơn (天台山, Tỉnh Chiết Giang), Tịnh Từ Tự (淨慈寺) ở Phủ Lâm An (臨安府, Tỉnh Chiết Giang).
Vào ngày 25 tháng 4 năm thứ 2 (1261) niên hiệu Cảnh Định (景定), ông thị tịch, hưởng thọ 61 tuổi đời và 44 hạ lạp.
Hai vị thị giả của ông là Văn Bảo (文寳) và Thiện Tĩnh (善靖) biên tập bộ Đoạn Kiều Hòa Thượng Ngữ Lục (斷橋和尚語錄) 2 quyển: 1️⃣ 2️⃣
🌸 Thiền sư Đoạn Kiều Diệu Luân đọc bài kệ của Phó Đại Sĩ:
Không thủ bả sừ đầu
Bộ hành kị thủy ngưu
Nhân tòng kiều thượng quá
Kiều lưu thủy bất lưu
Tay không nắm cán mai
Đi bộ lưng trâu ngồi
Theo cầu qua bến nước
Cầu trôi nước chẳng trôi
空 手 把 鋤 頭
步 行 騎 水 牛
人 從 橋 上 過
橋 流 水 不 流
🌸 Ngài bèn làm một bài kệ bình xướng (để phê bình, khen ngợi, hoặc đưa ra một quan điểm khác) như sau:
Cẩu tẩu đẩu tẩu khẩu
Hầu sầu lâu lâu đầu
Đoan Nghiêm môn ngoại thủy
Tự cổ hướng tây lưu
Chó chạy há mõm
Khỉ buồn ôm đầu
Sông ngoài Đoan Tự
Hướng Tây từ lâu
狗 走 抖 擻 口
猴 愁 摟 摟 頭
瑞 嚴 門 外 水
自 古 向 西 流